Quy trình thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới được tiến hành để xác định tải trọng trục, nhóm trục và khối lượng toàn bộ xe khi xe đang đi qua cân. Mức cân lớn nhất lên đến 50.000 kg
Quy trình này chỉ áp dụng cho các cân được lắp đặt trong vùng cân mà vận tốc xe được kiểm soát. Tùy theo phương pháp vận hành cân có thể được phân loại thuộc nhóm cân tự động hoặc không tự động với các cấp chính xác.
Quy trình này không áp dụng cho các loại cân:
+ Cân dùng để xác định tải trọng trục xe bằng cách nhân đôi kết quả cân một bánh
+ Cân được lắp đặt trên ôtô để đo tải trọng trục.
Cùng ISOCAL tìm hiểu chi tiết hơn về quy trình đánh giá này nhé!
Giải thích các thuật ngữ chuyên ngành
Những từ ngữ chuyên ngành trong bài viết này của isocal được giải thích như sau:
– Cân đối chứng là cân được dùng để xác định khối lượng ở trạng thái tĩnh của trục, nhóm trục hoặc tổng khối lượng xe. Cân đối chứng được làm để làm chuẩn đối chứng khi kiểm tra cân động. Cân đối chứng có 02 loại:
+ Cân tách biệt với cân xe cần kiểm định
+ Cân tích hợp chức năng cân tĩnh trong cân xe cần kiểm định.
– Cân tự động là loại cân không có sự can thiệp của người vận hành trong quá trình cân. Quá trình cân được tiến hành theo chương trình tự động cài đặt trong cân.
– Cân không tự động là cân cần có sự can thiệp của người vận hành trong quá trình cân. Kết quả cân cần sự xác nhận của người vận hành.
– Đường dẫn là phần của vùng cân không chứa bộ phận nhận tải. Nó được bố trí ở hai đầu vùng cân nhằm đảm bảo cho xe đi vào bộ phận nhận tải đúng hướng, với vận tốc ổn định.
– Bộ phận nhận tải là phần của vùng cân trực tiếp nhận tải trọng từ bánh xe.
– Vùng cân bao gồm bộ phận nhận tải và đường dẫn ở cả hai phía của bộ phận nhận tải.
– Trục xe là một trục gồm các bánh xe được lắp trên cùng trục tâm quay. Phân bố trên chiều rộng phủ hết chiều ngang thân xe và vuông góc với hướng chuyển động của xe.
– Nhóm trục bao gồm các trục liền kề được quy định theo các văn bản hiện hành của Bộ giao thông vận tải.
– Tải trọng trục là phần khối lượng xe đặt lên một trục khi trục đó đi qua cân.
– Tải trọng nhóm trục là phần khối lượng xe đặt lên một nhóm trục khi nhóm trục đó đi qua cân. Khối lượng của một nhóm trục không phải là tổng khối lượng các trục trong nhóm khi đi qua cân.
– Trục cố định là các trục xe được bố trí cố định trên cùng một khung gầm.
– Xe đối chứng là xe có tải trọng từng trục và khối lượng cả xe đã được xác định trên cân đối chứng. Loại xe này được sử dụng trong các phép kiểm tra các chỉ tiêu đo lường.
– Vận tốc cho phép nhỏ nhất của xe trong quá trình cân còn được gọi là vmin. Đây là vận tốc xe qua cân theo thiết kế. Nếu xe chạy với vận tốc nhỏ hơn vmin thì cân sẽ mắc sai số lớn hơn sai số cam kết của nhà sản xuất.
– Vận tốc xe qua cân còn được gọi là: vTB. Đây là vận tốc trung bình của xe khi đi qua bộ phận nhận tải.
– Vận tốc cho phép lớn nhất của xe trong quá trình cân còn được gọi là: vmax. Đây là vận tốc xe qua cân theo thiết kế. Nếu xe chạy với vận tốc lớn hơn vmax thì cân sẽ mắc sai số lớn hơn sai số cam kết của nhà sản xuất.
– Phạm vi vận tốc của xe qua cân là dải vận tốc từ vmin đến vmax .
– Thời gian sấy máy là thời gian từ khi bật nguồn đến khi cân đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và đo lường như thiết kế.
– Kiểm tra mô phỏng là phép kiểm tra trên toàn bộ cân hoặc một phần của cân bằng các vận hành mô phỏng.
– Kiểm tra chế độ cân tĩnh là phép kiểm tra dùng các quả cân chuẩn hoặc tải trọng đặt tĩnh trên bộ phận nhận tải để xác định sai số của cân.
– Kiểm tra chế độ cân động là phép kiểm tra dùng xe đối chứng chuyển động qua bộ phận nhận tải để xác định sai số hoặc độ lệch của cân.
– Kiểm tra chức năng vận hành là phép kiểm tra sự phù hợp của các chức năng của cân cần kiểm định so với tài liệu kỹ thuật.
– Sai lệch cho phép lớn nhất còn được gọi là: MPD. Đây là chênh lệch lớn nhất cho phép giữa tải trọng trục hoặc nhóm trục bất kỳ, cân được trong kiểm định động và giá trị tải trọng trung bình (đã hiệu chính) của trục hoặc nhóm trục đó.
– Sai số cho phép lớn nhất còn được gọi là: mpe. Đây là chênh lệch lớn nhất cho phép giữa giá trị hiển thị của cân với giá trị khối lượng chuẩn đặt trên cân.
– Lỗi đáng kể là lỗi có giá trị lớn hơn 1d
– Lỗi là sự sai khác giữa sai số của hiển thị và sai số cơ bản của cân
Các kí hiệu viết tắt
d: giá trị độ chia
E: sai số:
E0: sai số tại điểm “0”: E0
I: số chỉ
L: giá trị tải trọng
∆L: giá trị tải trọng thêm vào
m: mức cân
mpe: sai số cho phép lớn nhất
MPD: sai lệch cho phép lớn nhất
Max: mức cân lớn nhất
Min: mức cân nhỏ nhất
P: chỉ thị thực trước khi làm tròn
Các phương tiện thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe
Phương tiện kiểm định | Kỹ thuật đo lường cơ bản |
Chuẩn đo lường | |
Quả cân chuẩn | – Quả cân chuẩn cấp chính xác M1. Tổng khối lượng các quả cân chuẩn không được nhỏ hơn 20 % Max – Các bộ quả cân nhỏ, cấp chính xác M1, có tổng khối lượng đủ để xác định sai số của cân ở các mức cần kiểm. |
Phương tiện khác | |
Cân đối chứng | – Cân đối chứng phải thoả mãn các yêu cầu quy định. – Sai số của cân đối chứng: Khi xác định khối lượng toàn bộ xe bằng phương pháp cân tĩnh trên cân đối chứng, sai số không được lớn hơn 1/3 mpe của cân đang kiểm định tại cùng mức cân khi xác định khối lượng toàn bộ xe |
Đồng hồ đo điện vạn năng | – Phạm vi đo: 300 VAC; 30 VDC – Độ chính xác: 0,5 %. |
Nhiệt kế | – Phạm vi đo: ≥ (0 ~ 50) ºC – Độ chính xác: ± 1 ºC. |
Thiết bị đo độ dốc tương đối mặt đường | – Phạm vi đo: (0 ~10) % – Độ chính xác: ± 0,5 %. |
Thước cuộn | – Phạm vi đo: 30 m – Độ chính xác: ± 1 mm |
Tủ môi trường | – Thay đổi và ổn định được nhiệt độ trong phạm vi (0 ~ 50) ºC ± 1 ºC – Thay đổi và ổn định được độ ẩm tương đối trong phạm vi (30~ 90) % ± 5 %. |
Biến áp và bộ điều khiển điện áp một chiều | – Biến áp: điện áp ra AC (100 ~ 300) V ± 1 %. – Bộ điều khiển điện áp một chiều: điện áp ra DC (6 ~ 48) V ± 0,1 %. |
Thiết bị thử nghiệm ngắt, giảm tạm thời biên độ nguồn điện xoay chiều | Theo IEC 61000-4-11 |
Thiết bị thử nghiệm khả năng chịu xung điện áp cao | Theo IEC 61000-4-4 |
Thiết bị thử nghiệm phóng tĩnh điện | Theo IEC 61000-4-2 |
Thiết bị thử nghiệm khả năng miễn nhiễm nhiễu điện từ | Theo IEC 61000-4-3 |
Phương tiện phụ | |
Tải bì đến mức cân Max | – Bì không thay đổi trọng tâm và khối lượng trong quá trình sử dụng |
Xe đối chứng | (!) |
Thiết bị tạo tín hiệu mô phỏng | Thiết bị có thể tạo ra tín hiệu tương đương với Module thực. |
(!) Xe đối chứng được lựa chọn phải đại diện cho các kiểu xe được phép lưu hành trên đường. Loại xe này khá phù hợp với các kiểu xe đã quy định trong tài liệu kỹ thuật của cân.
– Số lượng:
+ 1 xe đối xứng kiểu 2 trục cố định
+ Ít nhất 1 xe đối chứng kiểu có từ 3 trục trở lên.
– Xe đối chứng 2 trục cố định được dùng làm tải tĩnh để thực hiện kiểm định tĩnh. Ngoài ra, chúng cũng được dùng làm đại diện cho một loại xe để thực hiện kiểm định động.
– Trong các trục của xe đối chứng phải có ít nhất 1 trục xe đạt đến tải trọng gần Max của cân.
– Xe chở chất lỏng hoặc hàng hoá có thể dịch chuyển trong khi chuyển động không được dùng làm xe đối chứng (trừ trường hợp cần kiểm định các cân xe chuyên dùng cho các kiểu xe này).
Điều kiện để tiến hành thực hiện thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe
Để có thể tiến hành thử nghiệm hiệu quả nhất cần phải đảm bảo các điều kiện môi trường sau đây:
– Nhiệt độ và độ ẩm: điều kiện thời tiết bình thường, không có mưa to và gió lớn
– Trong các thử nghiệm về ảnh hưởng của môi trường và nhiễu, điều kiện thử nghiệm được quy định cụ thể thêm cho mỗi phép thử
– Xác định lượng tiêu hao nhiên liệu của xe
– Vị trí đặt cân phải tránh xa cách nguồn nhiệt, nguồn nhiễu gây ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm
– Nên chọn cân đối chứng gần với cân cần thử nghiệm
– Khối lượng xe đối chứng và trọng tâm của hàng hoá trên xe không bị thay đổi trong quá trình di chuyển giữa 2 cân
Quá trình chuẩn bị trước khi tiến hành thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe
Để quá trình thử nghiệm diễn ra một cách hiệu quả, cần phải thực hiện các công việc chuẩn bị dưới đây:
– Khởi động thiết bị để sấy máy trong 30 phút hoặc theo thời gian ghi trong tài liệu hướng dẫn sử dụng
– Tập kết đầy đủ chuẩn và bì gần nơi cân được thử nghiệm
– Với các phép thử trong phòng thí nghiệm: kiểm tra lại và khởi động các thiết bị thử nghiệm.
Tiến hành thực hiện thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe
Kiểm tra bên ngoài
– Kiểm tra sự phù hợp với mẫu thử nghiệm: sơ đồ, bản vẽ, ảnh, các mô tả kỹ thuật chính của các bộ phận, các thông tin về phần mềm và các cơ cấu. Xác định tính xác thực của tài liệu. Đặc biệt, cần phải lưu ý đến tài liệu hướng dẫn vận hành
Để có thể kiểm tra các thiết bị kiểm định bằng mắt thường, bạn sẽ cần phải chú ý nhãn mác phải gắn ở vị trí dễ quan sát, và thể hiện rõ các thông số sau:
Các thông tin chung
– Ký hiệu nhận biết của nhà sản xuất
– Kiểu thiết kế
– Số thiết bị
– Điện áp danh định
– Tần số danh định
– Nhiệt độ làm việc
– Ký hiệu phần mềm
Các thông số kỹ thuật, đo lường
– Cấp chính xác của cân (cấp chính xác khi cân trục/ nhóm trục và cấp chính xác khi cân toàn bộ xe)
– Tải trọng lớn nhất (Max)
– Tải trọng nhỏ nhất (Min)
– Giá trị độ chia nhỏ nhất (d)
– Số lượng trục xe lớn nhất (mà cơ cấu nhận dạng có thể phân loại được)
Kiểm tra kỹ thuật
Đối với quá trình kiểm tra kỹ thuật sẽ phải tiến hành theo các yêu cầu dưới đây:
– Kiểm tra bằng chứng liên kết chuẩn của cân đối chứng
– Kiểm tra sự hoạt động bình thường của thiết bị đo vận tốc của cân
Độ đảm bảo khi vận hành
– Chống gian lận: cân không được phép có các tính năng để cho người sử dụng có thể gian lận.
– Kiểm soát được dữ liệu: mọi sai hỏng của cân (phần cứng cũng như phần mềm) phải được cảnh báo, trên bản in kết quả ra khi đó phải có dấu hiệu thông báo thiết bị đang bị lỗi.
– Khoá liên động: thiết bị cân phải có các khóa liên động giữa các cơ cấu để dừng làm việc hoặc báo lỗi khi xảy ra:
+ Điện áp thấp hơn cho phép
+ Không nhận dạng được xe
+ Xe di chuyển ngoài dải vận tốc cho phép
+ Có phần của điểm chạm của bánh xe nằm ngoài mặt cân
– Khi vận hành ở chế độ không tự động: thiết bị cân có chế độ vận hành như cân không tự động phải có thiết bị để vô hiệu chương trình cân tự động khi vận hành như cân không tự động.
– Khi vận hành ở chế độ tự động: thiết bị cân phải được thiết kế khả năng tự động tắt màn hiển thị khi phát hiện ra sự cố hoặc quá trình vận hành sai chức năng (thí dụ khi cân quá tải Max, khi phát hiện ra công tắc chuyển chế độ cân tự động chưa bật….)
Cơ cấu đặt điểm “0”
– Độ chính xác của cơ cấu đặt điểm “0”
+ Cơ cấu đặt điểm “0” của cân có thể là cơ cấu tự động hoặc bán tự động, nếu là cơ cấu bán tự động thì không được phép làm việc khi cân đang ở chế độ cân tự động.
+ Sai số điểm “0” không được vượt quá ± 0,25 d
+ Mức hiệu chỉnh điểm “0” bán tự động (khi ấn phím ZERO) không được vượt quá 4% Max.
+ Nếu có cơ cấu trừ bì (TARE) mức trừ bì không quá 20% Max
+ Cơ cấu đặt điểm “0” chỉ được phép hoạt động khi cân ở trạng thái cân bằng ổn định.
– Cơ cấu tự động hiệu chỉnh điểm “0”: cơ cấu tự động hiệu chỉnh điểm “0” chỉ được làm việc khi:
+ Cân đang ở trạng thái không có tải trọng đặt trên cơ cấu nhận tải 18
+ Cân đang ở trạng thái cân bằng ổn định
+ Vận tốc hiệu chỉnh không vượt quá 0,5 d/giây
+ Tổng khối lượng hiệu chỉnh nhỏ hơn 4% Max
Các thiết bị đồng bộ
– Cơ cấu hiển thị
+ Hiển thị phải rõ ràng, sử dụng phông chữ cùng loại
+ Dễ dàng phân biệt các số liền kề và không gây nhầm lẫn trong điều kiện sử dụng bình thường
+ Hiển thị phải làm việc hoàn toàn tự động và dùng một trong hai đơn vị khối lượng là ki lô gam hoặc tấn.
– Cơ cấu in ấn
+ Đơn vị sử dụng trong phiếu kết quả in ra phải dùng một trong hai đơn vị khối lượng là ki lô gam hoặc tấn
+ Tuỳ theo ứng dụng, kết quả in ra sẽ bao gồm một phần hoặc tất cả các dữ liệu sau đây: khối lượng của xe, thời gian cân, vận tốc xe qua cân, khối lượng của từng trục, cảnh báo về mức tải so với mức tải cho phép
+ Kết quả in ra phải rõ ràng, phông chữ đồng nhất và có chiều cao chữ tối thiểu là 2 mm.
– Cơ cấu lưu trữ
+ Dữ liệu có thể lưu trữ trên bộ nhớ của một cơ cấu bất kỳ trên hệ thống nhưng phải đảm bảo sự trung thành khi truyền dẫn và sao chép dữ liệu giữa các cơ cấu trong hệ thống cân
+ Các dữ liệu cần lưu trữ phải đầy đủ như mục
+ Các dữ liệu phải lưu dưới dạng không thể sửa chữa (read only). Việc chỉnh sửa phải được bảo vệ bằng khóa cốt (key code). Khi truyền dẫn phải dùng thuật toán “kiểm tổng” (checksum) để kiểm tra sự toàn vẹn so với dữ liệu nguyên bản.
+ Khi bộ nhớ đầy, dữ liệu mới phải tự động ghi chèn lên dữ liệu cũ nhất
– Cơ cấu hướng dẫn xe
+ Để đảm bảo xe đi vào đúng khu vực làm việc của cân, cân cần có hệ thống hướng dẫn chỉ rõ vệt xe đi vào khu vực cân và các bánh xe chắc chắn đi qua bộ phận nhận tải.
Phần mềm
– Phần mềm của cân phải được bảo mật. Tài liệu kỹ thuật của phần mềm của cân phải bao gồm:
+ Tổng quan của phần cứng: sơ đồ nguyên lý, sơ đồ khối, kiểu máy tính được dùng, nguồn mã khoá để cài đặt phần mềm
+ Mô tả giao diện người dùng và tính năng của các trình đơn trên giao diện 19
+ Các công cụ bảo mật của phần mềm
+ Tài liệu hướng dẫn vận hành
Yêu cầu kỹ thuật của vùng cân
Mặt phẳng trong vùng cân phải đảm bảo có cao độ sai lệch không quá 10 mm
Kiểm tra đo lường
Cân kiểm tra tải trọng xe được kiểm tra đo lường dựa vào phương pháp, nội dung và các yêu cầu sau đây:
Thử nghiệm bằng quả cân
– Phép thử nghiệm này chỉ thực hiện với các cân có bộ phận nhận tải đủ lớn. Để chất đủ khối lượng quả cân chuẩn cần thiết. Nếu điều kiện trên không thể đáp ứng. Chỉ thực hiện phép thử này đến mức cân mà bộ phận nhận tải có thể đáp ứng.
– Đối với loại cân không có chế độ cân tĩnh sẽ không được thực hiện phép thử này
– Tải trọng thử nghiệm: phép thử được thực hiện với ít nhất các mức tải sau: mức lân cận các mức Min, ½ Max, gần Max và tại các mức mpe thay đổi.
– Trình tự tiến hành:
+ Xác định sai số điểm “0”
+ Lần lượt đưa tải trọng lên các mức nêu trên
+ Xác định sai số và so sánh với mpe tương ứng cho trong bảng dưới đây
Cấp chính xác khi cân toàn bộ xe | Mức tải m (tính theo giá trị vạch chia d) | Sai số cho phép lớn nhất (mpe) |
0,2; 0,5; 1 | 0 £ m £ 500 | ± 0,5 d |
500 < m £ 2000 | ± 1,0 d | |
2000 < m £ 5000 | ± 1,5 d | |
2; 5; 10 | 0 £ m £ 50 | ± 0,5 d |
50 < m £ 200 | ± 1,0 d | |
200 < m £ 1000 | ± 1,5 d |
Kiểm tra bằng xe đối chứng hai trục
– Quy định về làn xe chạy: Dùng xe đối chứng chạy qua cân sáu lần theo các điều kiện ghi trong bảng 3 sau, (hướng chạy xe là nhìn từ đầu chỉ thị ra bộ phận tiếp nhận tải, mép cân được quy ước theo hướng xe khi chạy từ trái sang phải).
– Quy định về vận tốc chạy xe (chỉ quy định với cân có tính năng cân động):
+ Thực hiện đầy đủ các lần chạy xe quy định trong bảng 3 đối với vận tốc vTB
+ Đối với vận tốc: vmin và vmax chỉ lấy kết quả khi xe chạy chính giữa cân (lần 4 và lần 1)
– Trình tự tiến hành:
(1) Cân toàn bộ xe đối chứng (không chất tải) trên cân đối chứng
(2) Cân xe (không chất tải và chạy với vận tốc vTB) trên cân
(3) Đảo chiều xe và thực hiện lại bước (2)
(4) Thay đổi vận tốc vmin và v = (60 ~ 100) % vmax . Lặp lại các bước (2, 3)
(5) Lặp lại các bước (2, 3) hai lần nữa, một lần hướng dẫn xe chạy ép mép trái và một lần chạy ép mép phải. Xem bảng dưới đây:
Làn chạy xe | ||
Chạy chính giữa | Ép sát mép trái cân | Ép sát mép phải cân |
Lần 1 (từ trái sang phải) | Lần 2 (từ phải sang trái) | Lần 3 (từ trái sang phải) |
Lần 4 (từ phải sang trái) | Lần 5 (từ trái sang phải) | Lần 6 (từ phải sang trái) |
(6) Chất mức tải mới (gần Max) lên xe và lặp lại các bước (1, 2, 3, 5) nêu trên
(7) Tính toán sai số và so sánh với MPD tương ứng cho trong bảng dưới đây
Cấp chính xác khi cân trục (nhóm trục) | Sai lệch cho phép lớn nhất (MPD) của tải trọng trục (hoặc nhóm trục) đối với xe có 2 trục (hoặc của nhóm trục) cố định |
Tính theo % của tải trọng trục (Giá trị trung bình đã hiệu chỉnh) | |
(1) | ± 0,25 % |
(2) | ± 0,50 % |
(3) | ± 0,75 % |
(4) | ± 1,00 % |
(5) | ± 2,00 % |
(6) | ± 4,00 % |
Kiểm tra bằng xe đối chứng nhiều hơn hai trục
– Xe đối chứng dùng cho kiểm định chọn theo hướng dẫn trong mục “các phương tiện kiểm định”
– Quy định về làn xe chạy: Dùng xe đối chứng chạy qua cân hai lần giữa tâm cân theo chiều ngược nhau.
– Trình tự tiến hành:
(1) Cân toàn bộ xe đối chứng trên cân đối chứng
(2) Cân xe trên cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới: khi dừng để cân từng trục, không vào số và kéo phanh tay. Để chống trôi, cho phép dùng con kê để chèn bánh. Hướng dẫn xe đi vào đúng tâm bàn cân
(3) Đảo chiều xe và thực hiện lại bước (2)
(4) Ghi tất cả các kết quả các phép cân trục vào biên bản
(5) Tính toán sai số và so sánh với MPD tương ứng cho trong bảng dưới đây
Cấp chính xác khi cân trục (nhóm trục) | Sai lệch cho phép lớn nhất (MPD) của tải trọng trục (hoặc nhóm trục) đối với xe có 2 trục (hoặc của nhóm trục) cố định |
Tính theo % của tải trọng trục (hoặc nhóm trục) (Giá trị trung bình đã hiệu chỉnh) | |
(1) | ± 0,50 % |
(2) | ± 1,00 % |
(3) | ± 1,50 % |
(4) | ± 2,00 % |
(5) | ± 4,00 % |
(6) | ± 8,00 % |
Thử nghiệm ảnh hưởng của thời gian sấy máy
– Phương tiện thử nghiệm
Phép thử nghiệm ảnh hưởng của thời gian sấy máy sử dụng quả cân chuẩn và xe đối chứng hai trục cố định.
– Tiến hành thử nghiệm
Bước 1: Ngắt toàn bộ thiết bị khỏi nguồn ít nhất 8 giờ trước khi thử nghiệm
Bước 2: Bật nguồn
Bước 3: Ngay sau khi khởi động xong (cân đạt trạng thái cân bằng ổn định). Lấy “0” nếu thiết bị không tự động về “0”
Bước 4: Xác định sai số điểm “0”
Bước 5: Đưa tải lên mức gần Max, xác định sai số
Bước 6: Lặp lại bước 4 và bước 5 sau 5 phút, 15 phút và 30 phút
Thử nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ
– Phương tiện thử nghiệm:
+ Tủ môi trường
+ Thiết bị tạo tín hiệu mô phỏng.
– Điều kiện thử nghiệm:
+ Các cơ cấu tự động hiệu chỉnh điểm “0” và tự động lấy “0” để ở vị trí tắt.
+ Mẫu thử được cắm với nguồn điện và bật công tắc trong quá trình thử nghiệm. – Vận tốc thay đổi nhiệt độ không vượt quá 1°C/min
– Thử nghiệm:
Bước 1: Tại nhiệt độ phòng: Xác định sai số điểm “0” và sai số tại một mức tải bất kỳ (nằm trong khoảng 1/2 Max đến gần Max)
Bước 2: Lần lượt cho EUT chịu nhiệt độ 10 °C, 20 °C, 40 °C. Giữ nhiệt độ ổn định tại mỗi điểm trong 2 giờ
Bước 3: Xác định sai số điểm “0” khi tủ môi trường đạt các điểm nhiệt độ: 10 °C, 15 °C, 20 °C, 25 °C, 30 °C, 30 °C , 40 °C; sai số điểm “0” tại hai điểm nhiệt độ liền kề không được vượt quá 1e
Bước 4: Đưa EUT ra ổn định tại nhiệt độ phòng, sau 2 giờ lặp lại bước (1); sai số giữa hai lần đo của cùng một chỉ tiêu không được vượt quá 0,5 e
Thử nghiệm ảnh hưởng của thay đổi điện áp nguồn
– Phương tiện thử nghiệm:
+ Xe đối chứng
+ Biến áp và bộ điều khiển điện áp một chiều.
– Điều kiện thử nghiệm:
+ Các cơ cấu tự động hiệu chỉnh điểm “0” và tự động lấy “0” được phép để ở trạng thái hoạt động
+ Tải trọng thử nghiệm: Dùng ba mức tải khác nhau: Min, khoảng ½ Max và gần Max
+ Thiết bị được thiết kế để dùng với những loại nguồn nào thì phải thực hiện phép thử với tất cả các loại nguồn đó.
– Thử nghiệm:
Lần lượt cấp nguồn ở điện áp theo các mức như trong bảng sau:
Loại nguồn điện | Điện áp cấp khi thử nghiệm (V) | Ghi chú | ||
Điện áp danh định | Điện áp ở mức cao | Điện áp ở mức thấp | ||
Nguồn xoay chiều (AC) | Udd | 1,1 x Umax | 0,85 x Umin |
Nếu thiết bị không ghi rõ Umax và Umin thì Umax và Umin trong các cột bên lấy bằng Udd |
Nguồn 1 chiều (DC)- Dùng nắn dòng hoặc pin sạc lại | Udd | 1,2 x Umax | Umin | |
Nguồn 1 chiều (DC)- Dùng pin không sạc lại | Udd | Umax | Umin | |
Nguồn một chiều (DC)- Dùng ắc quy | 12 | 16 | 9 | |
24 | 32 | 16 |
– Xác định sai số điểm “0”, đặt tải Min và xác định sai số tại mức cân đó
– Lặp lại thao tác trên với hai mức cân 1/2 Max và gần Max
Thử nghiệm tác động của thay đổi nhiệt độ và độ ẩm
– Phương tiện thử nghiệm
+ Tủ môi trường
+ Quả cân chuẩn.
– Điều kiện thử nghiệm
+ Tải trọng thử nghiệm: Trong toàn bộ phép thử nghiệm chỉ sử dụng một tải trọng duy nhất, bất kỳ, nằm trong khoảng từ Min đến Max.
– Thử nghiệm
Bước 1: Đặt EUT trong buồng môi trường có nhiệt độ 20 °C và độ ẩm tương đối 50 % trong 3 giờ. Sau đó đưa ra ngoài, đặt tải trọng thử lên để xác định sai số
Bước 2: Tiếp tục nâng nhiệt độ lên 40 °C và độ ẩm tương đối 85 %. Lưu EUT trong buồng môi trường 48 giờ. Sau đó đưa ra ngoài, đặt tải trọng thử (đã dùng ở bước 1) lên để xác định sai số
Bước 3: Lặp lại bước (1) một lần nữa
Bước 4: So sánh các kết quả thu được với mpe cho trong bảng sau
Cấp chính xác khi cân toàn bộ xe | Sai số cho phép lớn nhất (mpe) |
0,2 | ± 0,10 % |
0,5 | ± 0,25 % |
1 | ± 0,50 % |
2 | ± 1,00 % |
5 | ± 2,50 % |
10 | ± 5,00 % |
Thử nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố nhiễu
– Trong tất cả các phép thử nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân tố nhiễu:
+ Tải trọng thử nghiệm có giá trị là 20d và đặt thường xuyên trên cân trong suốt quá trình thử nghiệm
+ Cơ cấu tự động lấy “0” để ở trạng thái “tắt”
+ EUT được đánh giá là “đạt” nếu không xảy ra “lỗi đáng kể”
Thử nghiệm ngắt, giảm tạm thời biên độ nguồn điện xoay chiều
– Điều kiện thử nghiệm, phương tiện thử nghiệm và quy trình thử nghiệm thực hiện theo IEC 61000-4-11.
Phép thử | Biên độ dòng điện xoay chiều của điện áp nguồn | Biên độ dòng điện xoay chiều của điện áp nguồn |
Ngắt tạm thời | 0 % | 1 |
Giảm tạm thời biên độ | 40 % | 10 |
70 % | 25 | |
80 % | 250 |
Chú ý: điều chỉnh máy phát đạt điều kiện như quy định trong bảng 5 ở trên, sau đó mới đóng nguồn cho thiết bị.
– Thực hiện ngắt /giảm tạm thời biên độ nguồn điện xoay chiều với biên độ và số chu kỳ qui định trong bảng 5
– Lặp lại 10 lần quá trình ngắt giảm
– Quan sát hiển thị và ghi kết quả và đánh giá vào biên bản.
Thử nghiệm khả năng chịu xung điện áp cao
Điều kiện thử nghiệm, phương tiện thử nghiệm và quy trình thử nghiệm thực hiện theo IEC 61000-4-4 với hai xung điện áp cao như sau:
– Phép thử được thực hiện với các cổng giao tiếp và dây dẫn dòng điện 1 chiều của thiết bị. Không áp dụng thử nghiệm này cho các cổng giao tiếp có cáp truyền nối liền ngắn hơn 3 m và dây dẫn của các thiết bị dùng nguồn một chiều tách rời (là loại nguồn một chiều mà khi sử dụng phải ngắt thiết bị khỏi nguồn xoay chiều)
– Phép thử được tiến hành với cả cực dương và cực âm
– Trình tự thử nghiệm:
+ Lần lượt phát xung có đặc tính như trong bảng dưới đây vào các bộ phận cần thử nghiệm, lặp lại quá trình sau khi đảo cực
+ Lặp lại 10 lần quá trình phát xung
+ Quan sát hiển thị và ghi kết quả và đánh giá vào biên bản.
Phép thử | Đặc tính xung điện |
Đối với cổng giao tiếp | 0,5 kV Ti/Th = 5/50 ns Tần số = 5 kHz |
Đối với dây dẫn điện một chiều | 1 kV Ti/Th = 5/50 ns Tần số = 5 kHz |
Thử nghiệm phóng tĩnh điện
– Điều kiện thử nghiệm, phương tiện thử nghiệm và quy trình thử nghiệm thực hiện theo IEC 61000-4-2 với ba mức điện áp sau:
+ Lần lượt phát xung có điện áp 2 kV, 4 kV và 6 kV lên các phía của vỏ máy
+ Nếu vỏ máy là vật liệu không dẫn điện, phép thử sẽ thực hiện trên khung máy
+ Trường hợp không thể phóng điện trực tiếp lên mẫu thử, nâng điện áp lên 8 kV và thực hiện phóng điện qua không khí
+ Lặp lại 10 lần quá trình phóng điện
+ Quan sát hiển thị và ghi kết quả và đánh giá vào biên bản.
Thử nghiệm khả năng miễn nhiễm nhiễu điện từ
– Điều kiện thử nghiệm, phương tiện thử nghiệm và quy trình thử nghiệm thực hiện theo IEC 61000-4-3 (TCVN 6989 : 2008)
– Đặt EUT trong môi trường phát sóng (anten) với tần số thay đổi từ 26 MHz đến 2000 MHz, cường độ điện trường 3 V/m. Quan sát hiển thị và ghi kết quả và đánh giá vào biên bản.
Xử lý chung
– Kết quả của từng phép thử nghiệm được ghi vào biên bản thử nghiệm theo mẫu quy định của quy trình này.
– Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới sau khi thử nghiệm được cấp giấy chứng nhận kết quả đo/thử nghiệm. Trong giấy chứng nhận phải nêu rõ các chỉ tiêu đạt/không đạt.
Lời kết
Quy trình thử nghiệm cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới được tiến hành để xác định tải trọng trục, nhóm trục và khối lượng toàn bộ xe khi xe đang đi qua cân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình hiệu chuẩn, hãy liên hệ với ISOCAL để biết thêm chi tiết.
Xem thêm: Tổng quát quá trình kiểm định cân kiểm tra tải trọng xe