Máy đo mức xăng dầu tự động còn được biết đến với tên tiếng anh là: Automatic level gauge for oil products và tên viết tắt là ALG. Đây là thiết bị dùng để đo mức chất lỏng như xăng dầu, dầu mỏ, sản phẩm lỏng từ dầu mỏ và các loại chất lỏng có tính chất thủy tĩnh tương đương. Phương tiện này có phạm vi đo đến 30 m, sai số cho phép lớn nhất (mpe): ± 1 mm.
Vậy quy trình thử nghiệm máy diễn ra như thế nào? Hãy cũng ISOCAL tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Giải thích các thuật ngữ chuyên ngành
Những từ ngữ chuyên ngành trong bài viết này của isocal được giải thích như sau:
– Đại lượng ảnh hưởng là đối tượng của phép đo và ảnh hưởng tới giá trị của kết quả đo hoặc chỉ thị của ALG.
– Điều kiện vận hành bình thường là các điều kiện sử dụng chỉ ra phạm vi giá trị của các đại lượng ảnh hưởng. Theo đó các đặc trưng đo lường của ALG nằm trong phạm vi sai số cho phép theo quy định.
– Sai số tuyệt đối của ALG là kết quả của giá trị mức chỉ thị trên ALG trừ đi giá mức thể hiện trên thiết bị đo mức chuẩn.
– Sai số hồi sai là cùng một giá trị đầu vào nhưng ở các chiều tăng, giảm khác nhau của mức chất lỏng sẽ cho giá trị tại ngõ ra là khác nhau.
– Phạm vi làm việc là khoảng ALG đo được mà trong đó sai số của ALG tại các điều kiện làm việc quy định không vượt quá mpe.
+ Giá trị đo lớn nhất : là giá trị ứng với giới hạn trên phạm vi đo của ALG.
+ Giá trị đo nhỏ nhất : là giá trị ứng với giới hạn dưới phạm vi đo của ALG.
– Thiết bị đo mức chuẩn là thiết bị cho phép xác định chiều cao mức chất lỏng chuẩn tại nơi thử nghiệm ALG.
– Độ động là sự thay đổi kích thích lớn nhất mà vẫn không làm thay đổi có thể phát hiện được ở đầu ra của ALG. Kích thích được diễn ra chậm và đơn điệu.
Các từ viết tắt
– mpe là sai số cho phép lớn nhất.
– EUT là thiết bị được thử nghiệm.
– AC là dòng điện xoay chiều.
– DC là dòng điện một chiều.
– Umax là điện áp nguồn cấp lớn nhất cho ALG.
– Umin là điện áp nguồn cấp nhỏ nhất cho ALG.
– Unom là điện áp nguồn cấp danh định cho ALG.
– ƒnom là tần số danh định của nguồn điện xoay chiều cấp cho ALG.
– RH là độ ẩm tương đối.
– VCP là mặt ghép thẳng đứng.
– HCP là mặt ghép nằm ngang.
Các phương tiện thử nghiệm máy đo mức xăng dầu tự động
Phương tiện thử nghiệm | Kỹ thuật đo lường cơ bản |
Chuẩn đo lường | |
Thiết bị đo mức chuẩn | – Phạm vi đo phù hợp với dải đo của ALG được đo thử nghiệm. – Sai số của thiết bị đo mức chuẩn (hoặc độ không đảm bảo đo) không vượt quá 1/2 mpe của ALG cần thử nghiệm. |
Phương tiện đo sử dụng cùng với chuẩn | |
Hệ thống tạo mức chất lỏng chuẩn | – Phạm vi tạo mức: Phù hợp với ALG cần thử nghiệm. – Độ ổn định: tốt hơn 1 mm. – Có khả năng thay đổi được môi chất thử nghiệm |
Nhiệt kế | – Phạm vi đo: (0 ÷ 100) °C. – Giá trị độ chia nhỏ nhất: 0,1 °C |
Phương tiện đo khác | |
Buồng thử nghiệm môi trường | – Phạm vi tạo và duy trì nhiệt độ: (0 ¸ 55) °C. – Độ ổn định: ≤ ± 2 °C. – Có khả năng tạo và duy trì độ ẩm trong phạm vi (19 ¸ 95) % với độ ổn định ± 3% . |
Bộ biến đổi điện áp nguồn | Có khả năng thay đổi điện áp trong khoảng (85 ¸ 110) % giá trị điện áp danh định của ALG |
Thiết bị thử nghiệm giảm nguồn | Có khả năng giảm biên độ của một nửa chu kỳ hay nhiều hơn của ngu n điện AC cấp cho ALG. |
Thiết bị thử nghiệm nổ điện | – Có điện trở đầu ra 50 W. – Có khả năng tạo các nổ điện, mà mỗi xung của nó có giá trị đỉnh là 1 kV hoặc 2 kV, và thời gian đạt đỉnh của xung nổ điện không lớn hơn 5 ns, khoảng thời gian của xung đó không vượt quá 15 ms và chu kỳ nổ (khoảng thời gian lặp lại) là 300 ms, tại điện áp ngu n điện AC cấp cho ALG. |
Thiết bị thử nghiệm phóng tĩnh điện | – Có tụ điện 150 pF. – Có khả năng nạp đến 8 kV điện áp DC và sau đó phóng qua EUT, hoặc hai tấm thẳng đứng hay nằm ngang (VCP hay HCP) một đầu nối với đất (mặt phẳng đất chuẩn) và đầu kia nốivới điện trở 330 Ω đính vào bề mặt của EUT, hay VCP hay HCP |
Điều kiện để tiến hành thực hiện thử nghiệm máy đo mức xăng dầu tự động
Để có thể tiến hành thử nghiệm hiệu quả nhất cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
– ALG trước khi tiến hành đo thử nghiệm phải được lắp đặt vào hệ thống phục vụ thử nghiệm. Vận hành theo đúng hướng dẫn và lắp đặt của nhà sản xuất.
– Khi không có yêu cầu đặc biệt về môi chất thử nghiệm thì có thể tiến hành đo thử nghiệm ALG với môi chất có tính chất thủy tĩnh tương đương.
– ALG phải được cấp nguồn để làm nóng ít nhất 30 phút trước khi tiến hành đo thử nghiệm. Phải đảm bảo chỉ thị mức chất lỏng trên ALG không được thay đổi quá 1 mm.
– Trong toàn bộ quá trình thử nghiệm phải đảm bảo nhiệt độ môi chất thử nghiệm nằm trong phạm vi nhiệt độ làm việc của ALG. Nhiệt độ môi chất thử nghiệm không thay đổi quá 0,5 °C trong mỗi phép đo.
– Khi tiến hành thử nghiệm với môi chất thử nghiệm có yêu cầu về đảm bảo an toàn cháy, nổ thì phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy nổ theo quy định.
– Nhiệt độ môi trường và nhiệt độ, áp suất của chất lỏng phải phù hợp với phạm vi nhiệt độ, áp suất làm việc của ALG theo yêu cầu của nhà sản xuất.
Điều kiện tiến hành các phép thử nghiệm cơ cấu điện tử được quy định trong bảng dưới đây:
Tên đại lượng | Giá trị |
Nhiệt độ | (20 ± 5) oC |
Độ ẩm tương đối | < 85% |
Áp suất khí quyển | (86 ÷ 106) kPa |
Điện áp nguồn cấp một chiều, DC | Unom ± 50% |
Điện áp nguồn cấp xoay chiều, AC | Unom ± 15% |
Tần số nguồn nuôi xoay chiều | ƒnom ± 0,5% |
Tiến hành thực hiện thử nghiệm máy đo xăng dầu tự động
Kiểm tra bên ngoài
Để có thể kiểm tra các thiết bị hiệu chuẩn bằng mắt thường, bạn sẽ cần phải chú ý kỹ các thông tin sau:
Kiểm tra tính nguyên vẹn
ALG phải đảm bảo nguyên vẹn, không có các vết nứt ở vỏ và bộ phận chỉ thị. Bộ phận chỉ thị phải đảm bảo đọc được rõ ràng và chính xác.
Kiểm tra nhãn mác hoặc hồ sơ kỹ thuật
Bằng mắt thường kiểm tra nhãn mác hoặc hồ sơ kỹ thuật của ALG nhằm đảm bảo ít nhất có các nội dung sau:
– Hãng sản xuất
– Tên ALG
– Kiểu chế tạo
– Số chế tạo
– Nơi và năm chế tạo/sản xuất
– Phạm vi đo
– Sai số
– Phạm vi nhiệt độ làm việc
– Nhiên liệu làm việc (nếu có)
– Áp suất làm việc (nếu có)
– Các thông tin yêu cầu trong chứng chỉ thử nghiệm mẫu (nếu có).
Các thông tin về nhãn mác của ALG phải đảm bảo không tẩy xóa được và có kích thước, hình dáng sao cho dễ dàng đọc được ở điều kiện vận hành bình thường của ALG. Chúng có thể gộp lại ở một nơi dễ thấy và quan sát trên ALG.
Kiểm tra kỹ thuật máy đo mức xăng dầu tự động
Đối với quá trình kiểm tra kỹ thuật sẽ phải tiến hành theo các yêu cầu dưới đây:
– Các số chỉ thị phải rõ ràng, dễ quan sát. Việc chỉ thị phải đảm bảo phải liên tục trong suốt quá trình đo
– Đơn vị của chỉ thị giá trị mức chất lỏng là mm, cm hoặc m. Ký hiệu hay tên của đơn vị phải được xuất hiện rõ ràng ngay cạnh số chỉ
– Bộ phận chỉ thị của ALG tối thiểu phải hiển thị được giá trị chiều cao chứa các giá trị đo khác như khoảng trống có thể hiển thị cùng với chiều cao chứa
– Với bộ phận chỉ thị đi kèm với ALG thì phải có cảnh báo hoặc bằng âm thanh hoặc bằng hình ảnh khi ALG đạt tới mức giới hạn vận hành
– Khoảng chia thang đo của bộ phận chỉ thị hoặc in ra của ALG phải có dạng 1×10n , 2×10n hoặc 5×10n đơn vị đo của phép đo chiều dài, trong đó n là số nguyên dương, nguyên âm hoặc là 0.
Kiểm tra đo lường
Máy đo xăng dầu tự động được kiểm tra đo lường dựa vào phương pháp, nội dung và các yêu cầu sau đây:
Kiểm tra sai số của ALG
– Yêu cầu : Việc kiểm tra sai số của ALG phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải tiến hành kiểm tra sai số của ALG theo cả hướng tăng và hướng giảm của mức chất lỏng.
+ Tại mỗi hướng thay đổi (tăng hoặc giảm) của mức chất lỏng. Phải kiểm tra tại ít nhất 10 mức chất lỏng phân bố tương đối đều trên toàn bộ phạm vi làm việc của ALG.
+ Sai số của ALG tại mỗi mức kiểm tra không được vượt quá mpe.
– Trình tự tiến hành:
Việc xác định sai số được tiến hành bằng phương pháp so sánh số chỉ chiều cao mức chất lỏng chỉ thị trên ALG với số chỉ chiều cao mức chất lỏng trên thiết bị đo mức chuẩn. Việc kiểm tra sai số thông thường được tiến hành từ mức chất lỏng gần 0 và tăng dần cho đến mức chất lỏng gần giới hạn trên của phạm vi làm việc của ALG và sau đó tiến hành đảo ngược lại hướng thay đổi của mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ thử nghiệm. Tại mỗi mức chất lỏng trình tự kiểm tra được tiến hành như sau:
Bước 1. Điều chỉnh mức chất lỏng chứa trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm ALG (hệ thống tạo mức chất lỏng chuẩn) tới mức cần đo thử nghiệm. Đóng chặt các van chặn vào ra của hệ thống sao cho mức chất lỏng không thay đổi quá ± 1mm trong vòng 05 phút. Đồng thời duy trì ALG ở trạng thái hoạt động bình thường.
Bước 2. Đọc và ghi nhận số chỉ mức chất lỏng chỉ thị trên ALG, hALG vào biên bản
Bước 3. Tiến hành đọc chiều cao mức chất lỏng trên thiết bị đo mức chuẩn và ghi kết quả vào biên bản
Kiểm tra độ động của ALG
– Yêu cầu : Việc kiểm tra độ động của ALG phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đối với các ALG không có cảm biến mức chuyển động thì không phải thực hiện phép thử này.
+ Việc kiểm tra được tiến hành tại 3 mức chất lỏng phân bố tương đối đều trên phạm vi làm việc của ALG theo cả chiều tăng và chiều giảm của mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm.
+ Giá trị độ động của ALG tại các mức kiểm tra không được vượt quá 1 mm.
– Việc kiểm tra độ động của ALG được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Tại mỗi mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm sau khi đã được ổn định, ghi nhận giá trị mức chất lỏng chỉ thị trên ALG
Bước 2. Thay đổi mức chất lỏng 1 mm theo cùng chiều tăng hoặc giảm.
Bước 3. Sau khi duy trì trạng thái ổn định của mức chất lỏng.
Kiểm tra sai số hồi sai của ALG
– Yêu cầu:
+ Đối ALG không có cảm biến mức chuyển động thì không phải thực hiện phép kiểm tra này.
+ Việc kiểm tra được tiến hành tại tối thiểu 3 mức chất lỏng phân bố tương đối đều giữa điểm kiểm định đầu tiên và điểm giới hạn trong phạm vi làm việc của ALG. Theo cả chiều tăng, chiều giảm của hướng thay đổi mức chất lỏng.
+ Sai số hồi sai của ALG tại các mức kiểm tra không vượt quá 1 mm.
– Việc kiểm tra sai số hồi sai của ALG được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Bắt đầu từ điểm kiểm định đầu tiên tăng mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm lên một khoảng bằng 1/3 phạm vi đo của ALG.
Bước 2. Khi mức chất lỏng đã đạt trạng thái ổn định tiến hành đọc mức chất lỏng trên thiết bị đo mức chuẩn, và mức chất lỏng chỉ thị trên ALG, hALG1
Bước 3. Sau đó tại mức chất lỏng này thay đổi mức chất lỏng thêm một lượng khoảng 1/10 phạm vi đo của ALG. Ngay sau đó, thay đổi mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm bằng với mức chất lỏng trong bước 2.
Bước 4. Thiết lập trạng thái ổn định của mức chất lỏng tiến hành đọc mức chất lỏng chỉ thị trên thiết bị đo mức chuẩn, , và mức chất lỏng chỉ thị trên ALG,
Bước 5. Bây giờ bắt đầu từ mức chất lỏng ổn định tại bước 4,. Tiến hành lặp lại từ bước 1 đến bước 4 thêm 2 lần nữa cho 2 mức chất lỏng còn lại theo chiều tăng.
Bước 6. Lúc này từ mức chất lỏng gần giới hạn trên của ALG. Lặp lại từ bước 1 đến bước 5 cho 3 mức chất lỏng. Nhưng theo chiều giảm của mức chất lỏng trong hệ thống công nghệ phục vụ đo thử nghiệm
Sấy khô (không ngưng tụ)
Mục đích của phép thử:
– Xác định dưới điều kiện ảnh hưởng của việc sấy khô sẽ làm ảnh hưởng tới sai số của kết quả đo mức của ALG như thế nào.
Chuẩn bị trước khi tiến hành thử nghiệm:
– ALG cần được làm sạch.
– Cấp nguồn điện chính cho ALG trong khoảng thời gian tối thiểu bằng thời gian khởi động theo yêu cầu của nhà sản xuất.
– Duy trì nguồn điện cấp cho ALG trong suốt thời gian thực hiện phép thử.
Tiến hành thử nghiệm: Việc thử nghiệm sấy khô (không ngưng tụ) được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Từ nhiệt độ môi trường của bu ng thử nghiệm, tăng dần nhiệt độ của môi trường thử nghiệm ALG tới nhiệt độ 55 °C với tốc độ tăng nhiệt độ không vượt quá 1°C/min.
Bước 2. Sau khi nhiệt độ buồng thử nghiệm đạt được nhiệt độ 55 °C, duy trì nhiệt độ này ít nhất 2 giờ trong điều kiện không khí tự do. Độ ẩm tuyệt đối của không khí trong môi trường thử nghiệm lúc này không được vượt quá 20 g/cm3 .
Bước 3. Xác định các sai số sau đây của ALG:
– Sai số tuyệt đối theo mục 5.3.1 với 03 mức phân bố đều trên phạm vi làm việc của ALG.
– Kiểm tra sai số hồi sai theo mức chất lỏng trong phạm vi làm việc của ALG.
– Kiểm tra độ động mức chất lỏng trong phạm vi làm việc của ALG.
Yêu cầu:
– Sai số tuyệt đối của ALG tại các mức kiểm tra không được vượt quá mpe.
– Sai số hồi sai và độ động của ALG không được vượt quá 1 mm.
– Trong quá trình thử nghiệm tất cả các chức năng khác phải được vận hành như đã được thiết kế.
Làm lạnh
Mục đích của phép thử:
– Xác định dưới điều kiện ảnh hưởng nhiệt độ thấp sẽ làm ảnh hưởng tới sai số của kết quả đo mức của ALG như thế nào.
Chuẩn bị trước khi tiến hành thử nghiệm:
– ALG cần được làm sạch.
– Cung cấp nguồn điện cho ALG trong khoảng thời gian tối thiểu bằng thời gian khởi động theo yêu cầu của nhà sản xuất.
– Duy trì nguồn điện cấp cho ALG trong suốt thời gian thực hiện phép thử.
Tiến hành thử nghiệm: Việc thử nghiệm làm lạnh được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Từ nhiệt độ môi trường của buồng thử nghiệm, giảm dần nhiệt độ của môi trường thử nghiệm ALG tới nhiệt độ 5 °C với tốc độ giảm của nhiệt độ không vượt quá 1 °C/min.
Bước 2. Sau khi nhiệt độ bu ng thử nghiệm đạt được nhiệt độ 5 °C , duy trì nhiệt độ này ít nhất 2 giờ trong điều kiện không khí tự do.
Bước 3. Xác định các sai số sau đây của ALG:
– Sai số tuyệt đối theo mức phân bố đều trên phạm vi làm việc của ALG.
– Kiểm tra sai số hồi sai của ALG theo mức chất lỏng trong phạm vi làm việc của ALG.
– Kiểm tra độ động theo mức chất lỏng trong phạm vi làm việc của ALG.
Yêu cầu:
– Sai số tuyệt đối của ALG tại các mức kiểm tra không được vượt quá mpe.
– Sai số hồi sai và độ động của ALG không được vượt quá 1 mm.
Làm nóng ẩm theo chu kỳ (ngưng tụ)
Mục đích của phép thử:
– Xác định dưới ảnh hưởng của việc thay đổi nhiệt độ và độ ẩm theo chu kỳ sẽ làm ảnh hưởng tới sai số của kết quả đo mức của ALG như thế nào.
Chuẩn bị trước khi tiến hành thử nghiệm:
– ALG cần được làm sạch.
– Tắt nguồn điện cấp cho ALG trong suốt thời gian thực hiện phép thử.
Tiến hành thử nghiệm: Việc thử nghiệm nóng ẩm theo chu kỳ được thực hiện theo trình tự sau:
Sơ đồ chu kỳ thời gian tiến hành thử nghiệm ALG
Bước 1. Tăng dần nhiệt độ của môi trường thử nghiệm ALG tới nhiệt độ 55 °C trong khoảng thời gian 3 giờ. Trong quá trình tăng nhiệt độ này phải đảm bảo duy trì độ ẩm tương đối vào khoảng 95 %.
Bước 2. Duy trì nhiệt độ môi trường thử nghiệm (55 ± 3) °C trong 9 giờ.
Bước 3. Giảm dần nhiệt độ của môi trường thử nghiệm ALG tới nhiệt độ 25 °C trong khoảng thời gian 6 giờ. Trong quá trình giảm nhiệt độ này cũng phải đảm bảo duy trì độ ẩm tương đối vào khoảng 95 %.
Bước 4. Duy trì nhiệt độ của môi trường thử nghiệm (25 ± 3) °C trong 6 giờ và độ ẩm tương đối duy trì khoảng 93 %.
Bước 5. Ngay sau 6 giờ duy trì ALG ở nhiệt độ (25 ± 3) C:
– Cấp nguồn điện cho ALG vận hành ở chế độ vận hành bình thường.
– Xác định sai số của ALG tối thiểu tại mức 50 % của phạm vi làm việc của ALG.
Yêu cầu:
– Thời gian thực hiện phép thử không nhỏ hơn 24 giờ.
– Sai số của ALG tại mức kiểm tra không được vượt quá mpe.
Xử lý kết quả
– Kết quả thử nghiệm của từng phép thử nghiệm được ghi vào biên bản thử nghiệm theo mẫu quy định trong phụ lục của quy trình này.
– ALG sau khi thử nghiệm được cấp giấy chứng nhận kết quả đo/thử nghiệm. Trong giấy chứng nhận phải nêu rõ các chỉ tiêu đạt/không đạt.
Lời kết
Máy đo mức xăng dầu tự động còn được biết đến với tên tiếng anh là: Automatic level gauge for oil products và tên viết tắt là ALG. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến quá trình hiệu chuẩn này, hãy để lại câu hỏi dưới phần bình luận của bài viết. ISOCAL sẽ giải đáp mọi thắc mắc trong thời gian sớm nhất.
Xem thêm: Quy trình kiểm định máy đo mức xăng dầu tự động